1. Đất bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024, đất bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
2. Các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Các hình thức thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024
Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024, có 04 hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, gồm:
- Giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi;
- Giao đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi;
- Bồi thường bằng tiền;
- Bồi thường bằng nhà ở.
3. Trường hợp được bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất
Không có đất hoặc có nhu cầu nhận tiền
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024, người có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền trong các trường hợp sau:
- Trường hợp không có đất để bồi thường: Được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp có nhu cầu được bồi thường bằng tiền: Được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
Thời hạn 30 ngày, cụ thể:
Căn cứ khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai năm 2024, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án có hiệu lực thi hành.
5. Trách nhiệm do chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả cho người dân khoản tiền do chậm bồi thường
Nếu cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả, thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được phê duyệt, người có đất bị thu hồi còn được thanh toán thêm khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế, tính trên số tiền và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả chậm. Kinh phí bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường.
6. Xử lý trường hợp người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
Tiền vẫn được gửi ngân hàng và có lãi suất
Căn cứ khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai năm 2024, nếu người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc đất/tài sản đang có tranh chấp, thì khoản tiền đó được gửi vào tài khoản tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, theo lãi suất không kỳ hạn.
Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được trả cho người có quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
Kết luận
Luật Đất đai năm 2024 có bước tiến rõ rệt trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi, đặc biệt trong việc chi trả kịp thời và bảo đảm quyền được nhận lãi nếu không nhận bồi thường kịp thời. Điều này thể hiện sự nghiêm túc của Nhà nước trong việc bảo vệ người dân và yêu cầu trách nhiệm từ phía cơ quan công quyền.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn