CÔNG TY LUẬT DL PINNACLE luôn có bộ phận thường trực sẵn sàng để hỗ trợ nhu cầu của bạn bất kỳ khi nào bạn phát sinh nhu cầu (24/7 kể cả ngày nghỉ lễ).

CHỌN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆTSELECT ENGLISH LANGUAGE

CÓ ĐƯỢC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP ĐANG PHÁT SINH TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN?

Giải thể doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý quan trọng, đánh dấu sự chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Đây không chỉ đơn thuần là việc ngừng hoạt động kinh doanh mà còn liên quan đến việc thanh toán nợ, xử lý tài sản, giải quyết quyền lợi của người lao động và hoàn tất nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều có thể thực hiện thủ tục này. Pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về các trường hợp và điều kiện để doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể.

CÓ ĐƯỢC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP ĐANG PHÁT SINH TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN?

Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

1.1. Giải thể tự nguyện

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp có quyền chủ động giải thể trong 02 trường hợp sau:

  • Một là, khi hết thời hạn hoạt động quy định trong Điều lệ mà doanh nghiệp không có quyết định gia hạn hoạt động thì doanh nghiệp tiến hành giải thể.
  • Hai là, khi doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, lợi nhuận thấp, có mâu thuẫn nội bộ, không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể,… thì chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần có quyền quyết định giải thể doanh nghiệp.

1.2. Giải thể bắt buộc

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp bắt buộc phải giải thể trong 03 trường hợp sau:

  • Một là, doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Hai là, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Ba là, theo quyết định của Tòa án.

Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp

2.1. Trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2.2. Các trường hợp giải thể còn lại

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Đăng ký giải thể doanh nghiệp

3.1. Thời hạn đăng ký

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3.2. Hồ sơ đăng ký

3.2.1. Thành phần hồ sơ

Căn cứ Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

  • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
  • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
  • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp cho người lao động (nếu có).

3.2.2. Xử lý trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo

Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, nếu hồ sơ bị xác định là không chính xác, giả mạo, các cá nhân sau phải liên đới chịu trách nhiệm:

  • Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh;
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  • Người đại diện theo pháp luật.

4.Có được giải thể doanh nghiệp đang phát sinh tranh chấp tại Tòa án?

4.1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và khoản 4 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm các điều kiện sau:

  • Thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác;
  • Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài;
  • Thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi có đơn vị trực thuộc.

Theo đó, doanh nghiệp đang phát sinh tranh chấp tại Tòa án thì không được phép tiến hành thủ tục giải thể.

5.Xử lý trường hợp doanh nghiệp phát sinh tranh chấp tại Tòa án sau khi giải thể

5.1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu doanh nghiệp phát sinh tranh chấp tại Tòa án sau khi đã giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng thì vụ án dân sự sẽ bị đình chỉ giải quyết.

5.2. Kết luận

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, một doanh nghiệp chỉ có thể giải thể khi đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ, hoàn thành nghĩa vụ tài chính và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng thủ tục giải thể để trốn tránh trách nhiệm. Vì vậy, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ các quy định pháp luật để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có khi thực hiện thủ tục giải thể.

Thông tin liên hệ

CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE

Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Hotline: 0914.491.911

Email: info@dlpinnacle.vn

Website: https://www.dlpinnacle.vn

Liên hệ

Để lại thông tin của bạn và chúng tôi tiếp nhận liên hệ tư vấn theo yêu cầu.

+

CÔNG TY LUẬT DL PINNACLE

CALLFANPAGE